vi-VNen-US
Hotline: 0913460889 (Mr. Thơ – Luật sư)

Việc kết hôn tại Việt Nam của người đang sống ở nước ngoài

16/08/2013 08:29        

Câu hỏi:

Hiện nay tôi đang sinh sống ở Pháp, bạn gái tôi đang sống và làm việc tại Việt Nam. Tôi muốn về Việt Nam để kết hôn thì theo quy định của pháp luật Việt Nam trình tự, thủ tục như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài” là quan hệ hôn nhân và gia đình:
a) Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài (người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm công dân nước ngoài và người không quốc tịch);
b) Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
c) Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Các quan hệ hôn nhân và gia đình không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì không phải là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Cụ thể các quan hệ hôn nhân và gia đình sau đây không phải là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài:
- Giữa người Việt Nam với người Việt Nam cùng đang sinh sống ở trong nước.
- Giữa công dân Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài với công dân Việt Nam đang sinh sống ở trong nước
- Giữa hai công dân Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài nhưng đã về Việt Nam.
Tuy nhiên, theo các quy định tại Chương XI Luật Hôn nhân và Gia đình về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì “Các quy định của Chương này cũng được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài”.
Như vậy, mặc dù “quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài” không phải là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nhưng trình tự, thủ tục để xác lập, thay đổi hay chấm dứt lại được áp dụng tương tự như đối với các trường hợp có yếu tố nước ngoài. Còn đối với trường hợp quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với nhau mà không có bên nào định cư ở nước ngoài mặc dù có thể cả hai bên đều đang sinh sống ở nước ngoài nhưng nay đã về nước thì việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt quan hệ hôn nhân và gia đình cũng được áp dụng như các trường hợp ở trong nước.
Như vậy, đối chiếu với các quy định nêu trên thì thẩm quyền đăng ký kết hôn cho hai bạn tùy thuộc vào tình trạng cư trú của bạn hiện nay.
Cụ thể, nếu bạn đã định cư ở Pháp thì thủ tục đăng ký kết hôn của bạn phải được tiến hành tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố nơi bạn gái bạn đăng ký hộ khẩu thường trú như các trường hợp có yếu tố nước ngoài. Còn nếu bạn chưa định cư tại Pháp thì việc kết hôn của bạn được thực hiện tại UBND xã, phường, thị trấn như các trường hợp người Việt Nam sinh sống trong nước kết hôn với nhau. Việc bạn đã xóa đăng ký hộ khẩu thường trú (thường gọi là cắt khẩu) hay chưa trong cả hai trường hợp trên đều không có ý nghĩa trong việc xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn cho hai bạn.

Về thủ tục đăng ký kết hôn
Trường hợp 1: Bạn chưa định cư tại Pháp
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch thì thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp này thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.
Điều 18 Nghị định này quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Trường hợp 2: Bạn đã định cư ở Pháp.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì hồ sơ đăng ký kết hôn gồm:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định);

b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng;

Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

d) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).

Các giấy tờ nêu trên cần được lập thành 01 bộ và nộp tại Sở tư pháp. Trong thời hạn luật định, Sở tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất ý kiến, trình UBND cấp tỉnh quyết định cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho đương sự.

Trân trọng.